Tìm kiếm tin tức
Liên kết website
Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Sở, ban, ngành
Hội, đoàn thể
UBND huyện, thị xã
BÁO CÁO Kết quả triển khai thực hiện đề án 06 của UBND xã Quảng Phú
Ngày cập nhật 20/09/2022

Thực hiện Công văn số 1998/STTTT-IỌC ngày 07/09/2022 của Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Thừa Thiên Huế về việc báo cáo kết quả triển khải Đề án 06 của UBND tỉnh. Tổ công tác thực hiện Đề án 06 xã Quảng Phú báo cáo kết quả triển khai các hạng mục của Đề án 06 được UBND tỉnh giao cụ thể như sau:

I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ TRIÉN KHAI ĐỀ ÁN 06

1. Công tác chỉ đạo, triển khai

1.1. Kết quả

1.1.1. Những kế hoạch đã triển khai

- Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 03/04/2022 của UBND xã Quảng Phú về Triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn xã Quảng Phú.

- Kế hoạch số 102/KH-TCT ngày 26/5/2022 của Tổ công tác thực hiện Đề án 06 xã Quảng Phú về triển khai nhiệm vụ thực hiện Đề án 06 năm 2022.

- Kế hoạch số 41/KH-CAX ngày 05/04/2022 của Công an xã Quảng Phú về Triển khai thực hiện Đề án 06 trong lực lượng Công an xã Quảng Phú.

- Kế hoạch số 47/KH-CAN-TCT ngày 26/5/2022 của Tổ công tác thực hiện Đề án 06 Công an xã Quảng Phú về triển khai nhiệm vụ thực hiện Đề án 06 năm 2022.

1.1.2. Kết quả triển khai trong công tác chỉ đạo, phân công, kiểm tra, giám sát

- Tổ công tác Đề án 06 xã thường xuyên hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công của các thành viên và các Tổ công tác Đề án 06 của Công an xã, các thôn đảm bảo đúng tiến độ đề ra theo Kế hoạch.

- Chỉ đạo đẩy mạnh việc phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể. Cụ thể: Giữa Công an xã với bộ phận Tư pháp- hộ tịch trong công tác hộ tịch và đăng ký, quản lý cư trú, đặc biệt trong 06 tháng đầu năm 2022, tập trung giải quyết các trường hợp công dân chưa có ngày, tháng sinh và công dân chết chưa xóa đăng ký thường trú; giữa Công an xã với Trạm y tế, Tổ công tác các thôn trong công tác rà soát, cập nhật các trường hợp công dân sai lệch thông tin dữ liệu tiêm chủng; giữa bộ phận Tư pháp- hộ tịch với bộ phận Lao động, thương binh, xã hội trong liên thông khai sinh- cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 05 tuổi,...

1.2. Tồn tại, vướng mắc

Công tác tham mưu, triển khai Đề án 06 ở các cấp chậm; cụ thể, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án 06 từ 06/01/2022 tuy nhiên việc hướng dẫn, triển khai ở cấp xã chỉ được thực hiện bắt đầu từ đầu tháng 04 năm 2022. Mặt khác, các chỉ tiêu cần thực hiện của Đề án 06 rất lớn, nhiều lĩnh vực, đòi hỏi sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị, các ban, ngành, đoàn thể, thôn,... dẫn đến chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu, thực hiện trong 06 tháng đầu năm chưa cao.

2. Kết quả các mặt công tác

2.1. Về triển khai dịch vụ công

2.1.1. Kết quả điều tra cơ bản, khảo sát

- Về trình độ công nghệ thông tin, khả năng sử dụng máy tính, mạng Internet,... của người dân trên địa bàn: Phần lớn người thực hiện đăng ký thủ tục hành chính trên địa bàn là người lớn tuổi trong gia đình, trình độ công nghệ thông tin hạn chế. Việc thực hiện đăng ký tài khoản dịch vụ công chủ yếu được công dân thực hiện bằng điện thoại có kết nối Internet.

- 100% cán bộ, công chức trong đơn vị đã đăng ký tài khoản Dịch vụ công - Đã tiến hành hướng dẫn 107 công dân đăng ký tài khoản Dịch vụ công. - Đã tiếp nhận 52 hồ sơ Dịch vụ công. Trong đó: + Lĩnh vực đăng ký cư trú: 52 hồ sơ , +Lĩnh vực Tư pháp- Hộ tịch:02 hồ sơ. .

2.1.2. Hiện trạng việc giải quyết dịch vụ công trực tuyến

- Hiện trạng hệ thống CNTT tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của đơn vị một cửa và các bộ phận chuyên môn: Phần mềm, giao diện dịch vụ công phù hợp, đầy đủ, dễ sử dụng. Tuy nhiên, cơ chế dữ liệu liên ngành, sử dụng chung cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện.

- Hiện trạng việc xử lý thủ tục hành chính liên thông tại bộ phận một cửa, các cơ quan chuyên môn:

+ Khó khăn về người dân: Trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế, một số trường hợp công dân sai lệch thông tin sim số, bất hợp tác thực hiện dịch vụ công do sợ phiền hà...

+ Khó khăn về cán bộ, quy định pháp lý: Việc triển khai dịch vụ công đang trong giai đoạn bắt đầu, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể cách thức thực hiện nên một số cán bộ còn chưa nắm vững quy trình thực hiện.

- Việc hỗ trợ điền thông tin sẵn trong cơ sở dữ liệu trong các tờ khai: Khả năng điền thông tin sẵn mới chỉ thực hiện được đối với trường hợp người thay đổi, người đăng ký là chủ tài khoản dịch vụ công; những trường hợp khai hộ, người đi kèm chưa được tích hợp chức năng này.

- Công tác tuyên truyền về 25 dịch vụ công thiết yếu và phản ứng của người dân.

+ Công tác tuyên truyền được chú trọng, đưa vào quy chế làm việc của các Tổ công tác và được thực hiện thường xuyên bằng nhiều hình thức: Tuyên truyền qua Đài phát thanh, mạng xã hội, các cuộc họp Chi bộ, họp dân trong

Công tác tham mưu, triển khai Đề án 06 ở các cấp chậm; cụ thể, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án 06 từ 06/01/2022 tuy nhiên việc hướng dẫn, triển khai ở cấp xã chỉ được thực hiện bắt đầu từ đầu tháng 04 năm 2022. Mặt khác, các chỉ tiêu cần thực hiện của Đề án 06 rất lớn, nhiều lĩnh vực, đòi hỏi sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị, các ban, ngành, đoàn thể, thôn,... dẫn đến chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu, thực hiện trong 06 tháng đầu năm chưa cao.

2. Kết quả các mặt công tác

2.1. Về triển khai dịch vụ công

2.1.1. Kết quả điều tra cơ bản, khảo sát

- Về trình độ công nghệ thông tin, khả năng sử dụng máy tính, mạng Internet,... của người dân trên địa bàn: Phần lớn người thực hiện đăng ký thủ tục hành chính trên địa bàn là người lớn tuổi trong gia đình, trình độ công nghệ thông tin hạn chế. Việc thực hiện đăng ký tài khoản dịch vụ công chủ yếu được công dân thực hiện bằng điện thoại có kết nối Internet.

- 100% cán bộ, công chức trong đơn vị đã đăng ký tài khoản Dịch vụ công - Đã tiến hành hướng dẫn 107 công dân đăng ký tài khoản Dịch vụ công. - Đã tiếp nhận 52 hồ sơ Dịch vụ công. Trong đó: + Lĩnh vực đăng ký cư trú: 52 hồ sơ , +Lĩnh vực Tư pháp- Hộ tịch:02 hồ sơ. . 2.1.2. Hiện trạng việc giải quyết dịch vụ công trực tuyến

- Hiện trạng hệ thống CNTT tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của đơn vị một cửa và các bộ phận chuyên môn: Phần mềm, giao diện dịch vụ công phù hợp, đầy đủ, dễ sử dụng. Tuy nhiên, cơ chế dữ liệu liên ngành, sử dụng chung cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện.

- Hiện trạng việc xử lý thủ tục hành chính liên thông tại bộ phận một cửa, các cơ quan chuyên môn:

+ Khó khăn về người dân: Trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế, một số trường hợp công dân sai lệch thông tin sim số, bất hợp tác thực hiện dịch vụ công do sợ phiền hà...

+ Khó khăn về cán bộ, quy định pháp lý: Việc triển khai dịch vụ công đang trong giai đoạn bắt đầu, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể cách thức thực hiện nên một số cán bộ còn chưa nắm vững quy trình thực hiện.

- Việc hỗ trợ điền thông tin sẵn trong cơ sở dữ liệu trong các tờ khai: Khả năng điền thông tin sẵn mới chỉ thực hiện được đối với trường hợp người thay đổi, người đăng ký là chủ tài khoản dịch vụ công; những trường hợp khai hộ, người đi kèm chưa được tích hợp chức năng này.

- Công tác tuyên truyền về 25 dịch vụ công thiết yếu và phản ứng của người dân.

+ Công tác tuyên truyền được chú trọng, đưa vào quy chế làm việc của các Tổ công tác và được thực hiện thường xuyên bằng nhiều hình thức: Tuyên truyền qua Đài phát thanh, mạng xã hội, các cuộc họp Chi bộ, họp dân trong

thôn...Đặc biệt là tuyên truyền, hướng dẫn trực tiếp cho công dân khi đến liên hệ công tác.

+ Phản ứng của người dân: Nhận thức về dịch vụ công của người dân đã được nâng cao, tuy nhiên phần lớn người dân chưa thực sự mặn mà với việc đăng ký hồ sơ qua dịch vụ công.

2.1.3. Hiện trạng quy trình phối hợp nghiệp vụ thực hiện thủ tục liên

thông

- Liên thông khai sinh, đăng ký thường trú: Chưa triển khai.

- Liên thông khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất hỗ trợ chi phí mai táng/ hưởng mai táng phí: Chưa triển khai.

- Liên thông khai sinh, cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 05 tuổi: Đã triển khai thực hiện.

2.1.4. Khả năng đồng bộ hồ sơ giữa hệ thống một cửa điện tử của địa phương với Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công các bộ, ngành

Hồ sơ đăng ký và các trường thông tin, tài liệu đính kèm trong hồ sơ khi đồng bộ từ Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công các bộ, ngành đến hệ thống một cửa điện tử, CSDLQG về DC đầy đủ, chưa ghi nhận trường hợp thất lạc hồ sơ, thiếu thông tin. Tuy nhiên, thời gian đồng bộ đôi lúc còn chậm.

2.1.5. Hiện trạng hệ thống phần mềm và quy trình thực hiện thủ tục liên thông

- Hệ thống một cửa điện tử xã.

+ Các bộ phận tham gia: Tư pháp- hộ tịch, Lao động- thương binh- xã hội, Văn hóa- xã hội, Địa chính, Công an.

+ Các phần mềm đã liên kết: Khai sinh, cấp BHYT trẻ dưới 05 tuổi.

+ Đã có cơ chế xác thực dữ liệu cho cán bộ trong quá trình giải quyết hồ sơ.

+ Đã có cơ chế lưu kết quả giải quyết.

- Hệ thống đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử:

+ Các phần mềm của BTP đã có sự liên kết dữ liệu với nhau.

+ Có thể tra cứu được toàn bộ biến động hộ tịch của một công dân.

+ Việc số hóa sổ hộ tịch: Đã triển khai số hóa tất cả các hồ sơ từ năm 2016 đến nay.

+ Việc đăng ký khai sinh điện tử đã được liên kết với phần mềm cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 05 tuổi, chưa liên kết với hệ thống đăng ký hộ tịch điện tử. | +Kết quả khai sinh điện tử đã được lưu dưới dạng thông tin chi tiết và có thể sử dụng phục vụ các nghiệp vụ khác như trích lục bản sao, cải chính hộ tịch...

- Hệ thống BHXH điện tử- BHXH. + Các phần mềm của BHXH đã có sự liên kết với nhau.

+ Kết quả cấp BHXH cho trẻ dưới 05 tuổi đã được lưu dưới dạng thông tin chi tiết và có thể sử dụng cho các nghiệp vụ khác.

- Hệ thống CSDLQG về DC- Bộ Công an.

+ Chưa liên kết với một cửa điện tử.

+ Số lượng hồ sơ đăng ký từ 01/01/2022 đến nay: đạt 52 hồ sơ.

2.1.6. Hiện trạng đường truyền

Đường truyền dịch vụ công đã được rà soát, lắp đặt đảm bảo các quy định về bảo mật, kết nối hệ thống. Tuy nhiên, tốc độ đường truyền không thật sự ổn định, thường xuyên gặp tình trạng giật lag, mất kết nối,...

2.1.7. Vấn đề bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống

Việc bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong sử dụng các phương tiện, thiết bị, hệ thống luôn được chú trọng, chấp hành theo các quy định. Đặc biệt là không sử dụng thiết bị ngoại vi chưa được đăng ký, kiểm duyệt để kết nối vào hệ thống.

2.2. Kết quả, tiến độ triển khai thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa tài liệu

2.2.1. Cơ sở hạ tầng phục vụ số hóa - Lĩnh vực Công an (CSDLQG về DC, đăng ký xe).

+Máy tính: 03.

+Máy in: 02.

+Máy Scan: 0.

+ Thiết bị lưu trữ: Lưu trữ trên hệ thống.

- Hệ thống một cửa điện tử xã:

+Máy tính: 05.

+Máy in: 05

+ Máy Scan: 02.

+ Thiết bị lưu trữ: Lưu trữ trên hệ thống.

2.2.2. Quy trình thực hiện số hóa và việc tái sử dụng kết quả số hóa

- Lĩnh vực Công an:

+ Đã tiến hành số hóa hồ sơ đăng ký cư trú từ 01/07/2022, hồ sơ đăng ký xe từ 23/05/2022.

+ Tái sử dụng kết quả số hóa khi có yêu cầu, nhu cầu nghiệp vụ. - Hệ thống một cửa điện tử:

+ Đã tiến hành số hóa tất cả hồ sơ từ năm 2016 đến nay.

+ Tái sử dụng kết quả số hóa khi có yêu cầu, nhu cầu nghiệp vụ.

2.2.3. Lộ trình số hóa

Tiếp tục số hóa tất cả các hồ sơ mới phát sinh và mở rộng số hóa các hồ sơ cũ nhằm làm giàu dữ liệu.

2.2.4. Nguồn nhân lực phục vụ số hóa - Công an xã: Cán bộ đăng ký, quản lý cư trú; cán bộ đăng ký xe.

- Hệ thống một cửa điện tử: Công chức Tư pháp- hộ tịch, Lao độngthương binh- xã hội, ...

2.3. Kết quả làm sạch dữ liệu theo Công điện 104/CĐ-TTg

2.3.1. Kết quả rà soát, đối chiếu, cập nhật, đồng bộ giữa dữ liệu hộ tịch đã được đăng ký và lưu theo thẩm quyền với dữ liệu về dân cư

Đã rà soát, đối chiếu, cập nhật, đồng bộ giữa 100% dữ liệu khai sinh (Đối với nhân khẩu đã đã được Bộ Tư pháp cấp số định danh cá nhân và đăng ký thường trú tại địa phương trước ngày 01/07/2021) do Bộ tư pháp gửi về CSQLQG về DC.

2.3.2. Kết quả rà soát, đối chiếu, cập nhật, đồng bộ giữa dữ liệu tiêm chủng với dữ liệu về dân cư

Thường xuyên đồng bộ dữ liệu tiêm chủng do Bộ Công an gửi về CSDLQG về DC

2.4. Kết quả đánh giá thành phần công nghệ thông tin thiết yếu dựa trên văn bản hướng dẫn số 1552/BTTTT-THH

Chưa triển khai.

2.5. Kết quả triển khai quy trình làm sạch dữ liệu thông tin tiêm chủng theo văn bản hướng dẫn số 2622/BYT-CNTT; kết quả triển khai Công văn số 931/BYT-BH về sử dụng thẻ CCCD thay thế thẻ bảo hiểm xã hội phục vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, bệnh viện

2.5.1. Kết quả triển khai quy trình làm sạch dữ liệu thông tin tiêm chủng theo văn bản hướng dẫn số 2622/BYT-CNTT.

Đã thực hiện việc đối chiếu, điều chỉnh thông tin sai lệch giữa liệu tiêm chủng với dữ liệu về dân cư đối với 938/938 trường hợp do Bộ y tế gửi về.

2.5.2. Kết quả triển khai Công văn số 931/BYT-BH về sử dụng thẻ CCCD thay thế thẻ bảo hiểm xã hội phục vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, bệnh viện: Chưa triển khai thực hiện

2.6. Về nguồn nhân lực

2.6.1. Nguồn nhân lực phục vụ dịch vụ công

- Về số lượng:

+ Lĩnh vực Công an: 04 Công an xã chính quy (02 cán bộ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; 02 chỉ huy phê duyệt hồ sơ).

+ Hệ thống một cửa điện tử: 07 (04 cán bộ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; 03 lãnh đạo phê duyệt hồ sơ).

- Về trình độ công nghệ thông tin: 100% nguồn nhân lực đảm bảo về trình độ công nghệ thông tin phục vụ dịch vụ công.

- Về nghiệp vụ chuyên ngành: 100% nguồn nhân lực được bố trí đảm bảo yêu cầu nghiệp vụ.

- Về việc rà soát nguồn nhân lực: Đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện dịch vụ công theo định biên, không xảy ra tình trạng nơi thiếu, nơi thừa.

2.6.2. Lộ trình đào tạo, bồi dưỡng; sắp xếp, bố trí nguồn nhân lực

- Tạo điều kiện đăng ký đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, công nghệ thông tin,...khi có yêu cầu hoặc theo nhu cầu cá nhân của lực lượng

thực hiện dịch vụ công nhằm nâng cao năng lực làm việc, đáp ứng ngày một tốt hơn trong thực hiện Đề án 06.

- Sắp xếp, bố trí cán bộ theo sở trường công tác nhưng phải đảm bảo yêu cầu về trình độ, nghiệp vụ cũng như số lượng phù hợp để đảm bảo hài hòa, có chất lượng cao.

2.7. Về kinh phí, ngân sách đầu tư để triển khai: Chưa được cấp kinh phí.

2.8. Về triển khai một số giải pháp cho các lĩnh vực

Triển khai thực hiện, tuyên truyền về các ứng dụng dân cư như VNEID đến đông đảo cán bộ, bà con nhân dân trên địa bàn xã.

Tiến hành phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác cấp CCCD, định danh điện tử...

III. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

1. Ưu điểm:

- Công tác chỉ đạo: UBND xã, Tổ công tác Đề án 06 đã ban hành đầy đủ, kịp các văn bản chỉ đạo thực hiện Đề án 06.

- Các thành viên trong các tổ công tác Đề án 06 bám sát vào các nội dung, kế hoạch đã đề ra để thực hiện. Thường xuyên có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành trong thực hiện nhiệm vụ.

2. Tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc

- Trình độ công nghệ thông tin, nhận thức, hiểu biết của người dân về dịch vụ công còn hạn chế; một số trường hợp công dân không đăng ký sim điện thoại chính chủ, sai lệch thông tin sim số gây khó khăn trong việc tạo lập tài khoản dịch vụ công.

- Hệ thống đường truyền chưa thực sự ổn định.

- Hiện nay, có quá nhiều Cổng dịch vụ công như dichvucong.gov.vn, dichvucong.dancuquocgia.gov.vn, Cổng dịch vụ công các tỉnh, các ngành. Tuy nhiên, quy trình, giao diện đăng ký hồ sơ trực tuyến chưa thống nhất, một số chưa đảm bảo yêu cầu thực tế dẫn đến khó khăn trong việc đăng ký hồ sơ trực tuyến.

- Thời gian đồng bộ hồ sơ từ Cổng dịch vụ công đến phần mềm xử lý hồ sơ chuyên ngành của một số hồ sơ còn chậm.

- Cán bộ thực hiện chưa được tập huấn về công tác này.

IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

- Đẩy nhanh việc liên thông, đồng bộ dữ liệu giữa các nguồn CSDLQG về DC, Tư pháp- hộ tịch, BXHX...

- Nâng cấp các hệ thống máy chủ, đường truyền để hạn chế tình trạng giật lag, mất kết nội.

- Điều chỉnh thống nhất về giao diện, quy trình đăng ký hồ sơ trên các Cổng dịch vụ công.

- Cung cấp đường dây nóng để giải quyết những hồ sơ chậm đồng bộ giữa Cổng dịch vụ công với phần mềm xử lý chuyên ngành.

- Tập huấn cho lực lượng trực tiếp triển khai Đề án 06

 

Nguyễn Văn Bảo - CC Văn phòng - Thống kê xã
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 168.829
Truy cập hiện tại 1.513