I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính (CCHC), đưa CCHC là nhiệm vụ thường xuyên và là chương trình trọng điểm của UBND xã giai đoạn 2021 - 2025, làm cơ sở chỉ đạo, điều hành, góp phần hoàn thành thắng lợi các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo.
- Tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của bộ máy nhà nước, cán bộ, công chức và Nhân dân về đẩy mạnh CCHC gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh; phấn đấu hoàn thành việc chuyển đổi số, tạo nền tảng để vận hành chính quyền số.
- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn, xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm của từng cán bộ, công chức; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất năng lực, trình độ hoạt động hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển trong thời kỳ đổi mới.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào trong hành chính công, dịch vụ công trực tuyến giúp giảm thời gian xử lý công việc, nhân lực bộ máy, giảm thời gian chờ đợi và chi phí của người dân; triển khai đồng bộ các giải pháp hoàn thiện nền tảng chính quyền số nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; trên cơ sở dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới hình thành chính quyền số, phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh.
- Tăng cường kiểm tra, tự kiểm tra tình hình thực hiện công tác CCHC gắn với chính quyền số, việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính; giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính, thực hiện tốt đạo đức công vụ và văn hóa công sở, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ hướng tới nền hành chính kiểu mẫu;
- Góp phần duy trì Chỉ số CCHC (PAR Index) của huyện năm 2024 thuộc nhóm dẫn đầu của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ trách nhiệm của từng cán bộ, công chức trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC;
- Các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch CCHC năm 2024 được gắn kết với các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã năm 2024;
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và chuyển đổi số gắn liền với việc duy trì áp dụng có hiệu lực, hiệu quả hệ thống Quản lý chất lượng (HTQLCL) theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 trong CCHC;
- Các cán bộ, công chức chủ động nghiên cứu, sáng tạo, quyết liệt áp dụng những giải pháp mới để nâng cao chỉ số CCHC.
II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CCHC
1. Cải cách thể chế
a) Chỉ tiêu
- Phấn đấu 100% VBQPPL của HĐND, UBND ban hành được rà soát, nhằm bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế phù hợp, kịp thời, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.
- 100% VBQPPL của cấp trên có liên quan trên địa bàn xã được triển khai kịp thời, đầy đủ, đúng quy định. Thực hiện tốt công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn, tiến hành điều tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, nắm bắt những điểm không phù hợp với thực tế để đề xuất sửa đổi kịp thời.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường tham vấn ý kiến của cơ quan chuyên môn và đối tượng chịu sự tác động của các VBQPPL một cách thực chất, hiệu quả, đồng thời tăng cường sự kiểm tra, giám sát, phản biện đối với công tác pháp luật, tăng cường trách nhiệm của từng cơ quan và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng VBQPPL. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh về việc nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh và Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 13/9/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ về một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ.
- Tăng cường hoạt động tự kiểm tra, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa VBQPPL để kịp thời phát hiện, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý những VBQPPL có mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn, trái pháp luật; tiếp tục thực hiện rà soát, cập nhật VBQPPL trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật của Bộ Tư pháp.
- Chủ động rà soát pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý để đề xuất nội dung hoàn thiện pháp luật, kịp thời xử lý những nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập hoặc không phù hợp thực tiễn nhằm phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội, quyền con người, quyền công dân,... chú trọng hoàn thiện pháp luật về tổ chức, bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy, nhân sự cho cơ quan thường trực tham mưu ban hành VBQPPL, gắn với đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, những người làm công tác xây dựng pháp luật.
- Triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật năm 2024 tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật.
- Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện chính sách và giám sát thi hành pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
a) Chỉ tiêu
- Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- 100% TTHC hoặc Quyết định công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị được niêm yết, công khai đầy đủ, đúng quy định.
- 100% hồ sơ TTHC đã được công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ TTHC đúng quy định.
- Tối thiểu 90% số TTHC ngành dọc thực hiện tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công cấp huyện theo danh mục được phê duyệt.
- 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã tiếp nhận đủ, đúng thành phần hồ sơ của TTHC, không được yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thêm thành phần hồ sơ ngoài quy định. Trường hợp thực hiện chuyển giao nhiệm vụ tiếp nhận, trả kết quả để Bưu điện thực hiện thì công chức, viên chức chuyên môn hỗ trợ, hướng dẫn nhân viên Bưu điện thực hiện tiếp nhận đảm bảo theo quy định và không yêu cầu bổ sung hồ sơ quá 01 lần.
-100% TTHC thực hiện tiếp nhận, trả kết quả tại Bộ phận Một cửa.
-100% số lượng hồ sơ thuộc thẩm quyền UBND cấp xã tiếp nhận, xử lý thực tế được nhập trên Hệ thống
- Số lượng hồ sơ dịch vụ công được người dân, doanh nghiệp nộp bằng hình thức trực tuyến/tổng số hồ sơ dịch vụ công được nộp trực tiếp và trực tuyến đạt tối thiểu 80 %.
- Số hồ sơ nộp trực tuyến của các dịch vụ công trực tuyến toàn trình/tổng số hồ sơ của dịch vụ công trực tuyến toàn trình (gồm các dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc cả 2 hình thức) đạt tối thiểu 60%.
- Số hồ sơ nộp trực tuyến của các dịch vụ công trực tuyến một phần/tổng số hồ sơ của dịch vụ công trực tuyến một phần (gồm các dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc cả 2 hình thức) đạt tối thiểu 30%.
- 100% TTHC được thiết lập đúng quy trình.
- Thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP, gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu 75%.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 95%; trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các TTHC lĩnh vực đất đai tối thiểu 85%;
- Tối thiểu 95% số hồ sơ đã giải quyết đúng hạn, trước hạn so với số hồ sơ đã được giải quyết tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả một cửa xã; 100% hồ sơ TTHC bị trễ hẹn, chậm giải quyết có văn bản xin lỗi.
- 100% phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc hành vi hành chính của cá nhân, tổ chức được xử lý dứt điểm; 100% phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận và xử lý, được giao xử lý và kiến nghị xử lý kịp thời, đảm bảo đúng quy định và quy trình tại các cấp chính quyền.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý tái sử dụng các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước số hóa, kết nối, chia sẻ.
b) Nhiệm vụ
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách, kiểm soát TTHC một cách hiệu quả và toàn diện, bám sát các mục tiêu, yêu cầu cải cách của huyện; xác định rõ trách nhiệm của từng cán bộ, công chức; tập trung nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách, kiểm soát TTHC được giao gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; xử lý nghiêm theo quy định của Nhà nước đối với các cán bộ, công chức tắc trách, nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân.
- Rà soát, đánh giá TTHC trong quá trình thực hiện; kiến nghị cấp có thẩm quyền loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý.
- Kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất. Tổ chức triển khai có kết quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
- Cán bộ kiểm soát đầu mối TTHC thường xuyên rà soát, cập nhật, niêm yết công khai danh mục TTHC trên địa bàn tỉnh trên Trang thông tin điện tử xã; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại xã thường xuyên rà soát, cập nhật, niêm yết công khai danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã tại nơi giải quyết TTHC.
- Tổ chức tốt việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC thuộc phạm vi quản lý của UBND xã; tăng cường việc tiếp nhận và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, giảm tỷ lệ trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ; nghiêm túc thực hiện việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn. Thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh tác phong, lề lối và thái độ làm việc của công chức, viên chức tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả xã; xây dựng hình ảnh đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, thân thiện và tận tụy phục vụ Nhân dân.
- Tăng cường việc tiếp nhận và giải quyết TTHC trên môi trường điện tử thuộc phạm vi chức năng quản lý của UBND xã; xây dựng kế hoạch truyền thông hàng năm về việc thực hiện TTHC trên môi trường điện tử để thu hút cá nhân, tổ chức khai thác, sử dụng TTHC một cách có hiệu quả.
- Tiếp tục phát huy có hiệu quả kênh thông tin tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp và chấn chỉnh hành vi nhũng nhiễu, thờ ơ, vô cảm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, lan tỏa những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách TTHC. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đôn đốc để kịp thời phát hiện và giải quyết những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện, giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Tăng cường công khai, minh bạch TTHC và thực hiện đối thoại với cá nhân, tổ chức về TTHC, giải quyết TTHC góp phần xây dựng một nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp chủ động tham gia thực hiện và sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Tập trung triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 18/2023/NQ-HĐND ngày 21/08/2023 của HĐND tỉnh về việc miễn, giảm phí, lệ phí sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện; đồng thời tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ.
- Tiếp tục đầu tư, trang cấp phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ TTHC tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp; quan tâm bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ, kỹ năng công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách CCHC, làm việc tại Bộ phận một cửa, nhất là bộ phận thường xuyên giao tiếp với tổ chức, công dân.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
a) Chỉ tiêu
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, phấn đấu UBND xã được đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động ở mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.
- Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo đúng quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố...
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục rà soát, xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức trên cơ sở đó phân công nhiệm vụ phù hợp với từng chức danh, phát huy cơ chế phối hợp trong cơ quan theo Quy chế làm việc của UBND xã; đảm bảo cơ quan nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm theo từng chức danh cán bộ, công chức; theo nhiệm vụ và ngạch công chức. Chú trọng việc bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, pháp luật, tin học, kỹ năng, nghiệp vụ và kinh nghiệm xử lý tình huống, thực hành công việc tại cấp xã.
4. Cải cách chế độ công vụ
a) Chỉ tiêu
Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
b) Nhiệm vụ
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các VBQPPL về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức xã theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Thực hiện quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể, lấy hiệu quả thực hiện nhiệm vụ làm thước đo chính để đánh giá, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và gắn chặt với công tác khen thưởng, kỷ luật.
- Triển khai Nghị định số 73/2023/NĐ-CP ngày 29/9/2023 quy định về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; tập trung nâng cao ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức; chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ, công chức. Tiếp tục quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm; cử cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo văn bản triệu tập của các cấp đảm bảo quy định.
- Thực hiện tốt cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, bảo đảm giảm dần số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán kinh phí.
- Thường xuyên rà soát tiến độ nhập dữ liệu cán bộ, công chức để đôn đốc hoàn thành theo đúng tiến độ.
5. Cải cách tài chính công
a) Chỉ tiêu
- Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và đảm bảo nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách, sử dụng nguồn vốn ngân sách đảm bảo theo các quy định của pháp luật.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách, xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo các Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP đối với các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tiếp tục rà soát xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của Ủy ban nhân dân xã phù hợp với tình hình mới, đúng quy định của pháp luật, của cấp trên. Thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ.
- Quản lý có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước; công khai minh bạch tài chính công.
6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
a) Chỉ tiêu
- 100% cán bộ, công chức sử dụng đồng bộ, hiệu quả các phần mềm dùng chung của UBND tỉnh.
- 100% văn bản, hồ sơ công việc trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử có chữ ký số.
- Tối thiểu 95% người dân, doanh nghiệp hài lòng khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- Tối thiểu 10% số hồ sơ tiếp nhận qua dịch vụ BCCI so với tổng hồ sơ tiếp nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã.
- Thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015; tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), quản lý chất lượng theo hệ thống ISO điện tử.
- 100% hồ sơ TTHC được tiếp nhận, giải quyết thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử xã; 50% hồ sơ TTHC được người dân, doanh nghiệp thực hiện trực tuyến từ xa.
b) Nhiệm vụ
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các phần mềm dùng chung của UBND tỉnh và các phần mềm chuyên ngành.
- Nâng cấp và nâng cao chất lượng hoạt động của Trang thông tin điện tử xã.
- Xây dựng, triển khai kế hoạch về ứng dụng, phát triển CNTT.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Tăng cường đánh giá, đôn đốc triển khai công tác ứng dụng CNTT.
- Tiếp tục tăng cường sử dụng văn bản điện tử; áp dụng có hiệu quả quy trình quản lý văn bản đến, văn bản đi trong hoạt động của cơ quan xã. Triển khai thực hiện hệ thống báo cáo số của tỉnh.
- Đẩy mạnh CCHC gắn liền với ứng dụng CNTT và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn xã. Thường xuyên rà soát các TTHC để chuẩn hóa theo quy trình ISO 9001:2015; đẩy mạnh công tác số hóa, tái sử dụng dữ liệu số hóa và tạo lập hồ sơ, tài khoản trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp để tiếp nhận, giải quyết TTHC trực tuyến.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động thực thi công vụ.
7. Tổ chức chỉ đạo, điều hành
a) Chỉ tiêu
- UBND cấp xã xây dựng Kế hoạch CCHC gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn xã năm 2024 phù hợp chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tình hình thực đồng thời triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Thực hiện kiểm tra công tác CCHC ít nhất 30% cán bộ, công chức nhất là các công chức đang làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại của xã.
- UBND xã thực hiện tự kiểm tra công tác CCHC và tình hình thực hiện nhiệm vụ của công chức.
- Đề xuất, kiến nghị Đảng ủy, HĐND, UBMTTQ Việt Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện công tác CCHC của xã.
b) Nhiệm vụ
- Tổ chức triển khai kịp thời kế hoạch CCHC của xã đảm bảo hoàn thành đúng tiến các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Ban biên tập Trang thông tin điện tử xã tăng cường công tác tuyên truyền về CCHC bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
- Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc triển khai và tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch CCHC; nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật trong cơ quan nhà nước của cán bộ, công chức.
- Tăng cường và thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác CCHC của UBND xã để kịp thời rút kinh nghiệm, chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế.
(Các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nhiệm vụ cụ thể, Uỷ ban nhân dân xã yêu cầu các cán bộ, công chức chủ động xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện cụ thể nhằm hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
- Nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin báo cáo tháng, quý, năm; đánh giá, xếp loại CCHC theo quy định của UBND tỉnh, UBND huyện và các phòng, ban, ngành chuyên môn cấp huyện.
2. Bộ phận Văn phòng - Thống kê phụ trách công tác CCHC: Tham mưu UBND xã, Chủ tịch UBND xã các văn bản chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính; tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Duy trì cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 vào hoạt động của cơ quan và hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của xã. Tham mưu công tác ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công cải cách hành chính.
3. Bộ phận Tư pháp - Hộ tịch: Tham mưu UBND xã, Chủ tịch UBND xã các văn bản về cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; kiểm tra, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác của công tác cải cách hành chính.
4. Bộ phận Tài chính - Kế toán phối hợp với Văn phòng -Thống kê xã xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện các hoạt động cải cách hành chính, thực hiện lĩnh vực cải cách hành chính công và các văn bản khác của công tác cải cách hành chính.
Trước mắt bố trí 20.400.000đ (Hai mươi triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn) cho công tác cải cách hành chính năm 2024. Ngoài ra, tùy tình hình cụ thể bộ phận Văn phòng - Thống kê phối hợp với bộ phận Tài chính - Kế toán tham mưu đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt động của công tác cải cách hành chính.
5. Bộ phận Văn hóa - Xã hội xã:
- Tham mưu UBND xã, Chủ tịch UBND xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải cách hành chính; xây dựng, triển khai kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính.
- Thường xuyên cập nhật các thông tin, quy định, quy trình về các thủ tục hành chính, các văn bản chỉ đạo điều hành của UBND xã trên trang thông tin điện tử xã. Tuyên truyền trên hệ thống đài truyền thanh của xã và tham mưu các văn bản khác về công tác cải cách hành chính.
6. UBMTTQVN xã và các ban ngành đoàn thể xã.
- Đề nghị UBMTQVN xã xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện công tác CCHC của xã nhằm nâng cao hơn nữa chỉ số cải cách hành chính của xã, phục vụ tốt hơn nhu cầu giao dịch thủ trục hành chính của cá nhân, tổ chức, đáp ứng tốt yêu cầu của cải cách hành chính trong tình hình mới.